Khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 quy định: “Miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020. Không áp dụng quy định tại khoản này đối với các trường hợp đã nộp tiền chậm nộp.”
Theo Bộ Tài chính, để tạo thuận lợi cho người nộp thuế, căn cứ Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định một số nội dung về quy trình, trình tự thủ tục thực hiện cụ thể.
Theo đó, về đối tượng được miễn tiền chậm nộp, theo khoản 1, khoản 2 Điều 3 Luật Quản lý thuế, thuế là khoản phải nộp ngân sách theo quy định của các luật thuế; tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là khoản thu nằm trong các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước. Do đó, tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã quy định rõ đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, tổ chức phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và 2021.
Cụ thể, về xác định số tiền chậm nộp được miễn, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định giao cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, cơ quan Thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất căn cứ dữ liệu quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 của người nộp thuế để ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp.
Về thẩm quyền miễn tiền chậm nộp, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định, giao thủ trưởng cơ quan Thuế quản lý trực tiếp, cơ quan thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quyết định miễn tiền chậm nộp đối với người nộp thuế.
Bộ Tài chính cũng hướng dẫn, trình tự, thủ tục, hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp trước đây đã được quy định tại Điều 35 Thông tư số 156/2013/TT-BTC thì đến nay, khi được ban hành, Thông tư số 80/2021/TT-BTC cũng vẫn quy định việc thực hiện thủ tục hành chính này (Điều 23 Thông tư).
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định, người nộp thuế lập văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp, trong đó nêu rõ số lỗ phát sinh của kỳ tính thuế năm 2020 theo mẫu số 01/MTCN ban hành kèm theo Nghị định gửi đến cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan Thuế quản lý khoản thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất bằng phương thức điện tử hoặc gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
Cơ quan Thuế quản lý khoản thuế, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế quản lý trực tiếp để xác định điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 làm căn cứ xem xét miễn tiền chậm nộp.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì gửi kèm Biên bản hoặc quyết định, kết luận, thông báo kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của người nộp thuế).
Đáng chú ý, Bộ Tài chín cũng cho biết, lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 sẽ được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Riêng đối với việc gửi quyết định miễn tiền chậm nộp cho người nộp thuế, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận văn bản đề nghị miễn tiền chậm nộp của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo không chấp thuận miễn tiền chậm nộp (mẫu số 02/MTCN ban hành kèm theo Nghị định) đối với trường hợp không thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp (mẫu số 03/MTCN ban hành kèm theo Nghị định) đối với trường hợp thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp.
Quyết định miễn tiền chậm nộp được gửi cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử và đăng công khai trên trang thông tin điện tử ngành Thuế.
Về xử lý đối với các trường hợp phải điều chỉnh lại, trong thực tế thực hiện có thể phát sinh các trường hợp người nộp thuế kê khai chưa chính xác phải thực hiện điều chỉnh hoặc các trường hợp qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện việc kê khai, áp dụng không đúng quy định.
Theo đó, căn cứ quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP có quy định rõ việc xử lý đối với các trường hợp phải điều chỉnh lại như sau “Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp theo khoản 1 Điều 4 khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc cơ quan Thuế, cơ quan có thẩm quyền qua thanh tra, kiểm tra, kiểm toán phát hiện hoặc cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền có quyết định, thông báo làm tăng số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp thì người nộp thuế không phải nộp số tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020, năm 2021 đối với số tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp tăng thêm nếu đáp ứng điều kiện lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020”.