|
Doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 sẽ được giảm thuế. Ảnh: Internet. |
Một trong những nội dung quan trọng tại Nghị quyết số 406/NQ- UBTVQH15 là chính sách giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019. Không áp dụng tiêu chí doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019 đối với trường hợp người nộp thuế mới thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách trong kỳ tính thuế năm 2020, năm 2021.
Theo Bộ Tài chính, quy định này được thực hiện trên cơ sở kế thừa quy định tại Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2020 đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp và tổ chức khác, nhưng để chính sách hỗ trợ đúng đối tượng chịu ảnh hưởng của dịch Covid-19, tại Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 đã bổ sung điều kiện là doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.
Trong năm 2020, để hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 116/2020/QH14 nêu trên, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020, trong đó quy định cụ thể về việc xác định doanh thu để xác định đối tượng được giảm thuế, cách xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm và việc kê khai giảm thuế. Quá trình thực hiện Nghị định số 114/2020/NĐ-CP của doanh nghiệp và cơ quan thuế trong thời gian qua cơ bản không phát sinh vướng mắc. Vì vậy, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP được thiết kế theo hướng kế thừa hầu hết các quy định của Nghị định số 114/2020/NĐ-CP. Ngoài ra, có bổ sung quy định chi tiết một số nội dung để phù hợp với Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 67/2020/QH14 ngày 13/11/2020 và thực tế thực hiện.
Cùng với đó, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP cũng sửa đổi, bổ sung quy định doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế. Theo đó, doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ và từ hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, không bao gồm các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu từ hoạt động tài chính và thu nhập khác. Bộ Tài chính cho rằng, quy định như vậy để đảm bảo minh bạch, tránh vướng mắc trong thực hiện.
Nghị định số 92/2021/NĐ-CP cũng bổ sung quy định cụ thể cách xác định doanh thu trong một số trường hợp đặc thù để đảm bảo minh bạch. Bởi lẽ qua thực hiện Nghị định số 114/2020/NĐ-CP có phát sinh vướng mắc về doanh thu làm căn cứ xác định đối tượng được giảm thuế của các trường hợp doanh nghiệp có các đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh nên phát sinh doanh thu nội bộ.
Đáng chú ý, về việc kê khai giảm thuế, Nghị định cũng quy định rõ, từ kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2021, tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm thực hiện theo mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Bên cạnh đó, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh lại quy định về kê khai giảm thuế cho phù hợp.
Ngoài ra, Nghị định số 92/2021/NĐ-CP cũng điều chỉnh một số nội dung về kê khai để đảm bảo phù hợp với Luật Quản lý thuế, Luật Xử lý vi phạm hành chính.