|
Công chức Cục Hải quan Thanh Hóa kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp (ảnh chụp trước ngày 25/8/2021). Ảnh: Phong Nhân |
Về nộp các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, dự thảo thông tư đang xây dựng theo hướng việc nộp chứng từ scan có xác nhận bằng chữ ký số của người khai hải quan thay thế một số loại chứng từ phải nộp bản giấy thuộc hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan được quy định như sau:
Các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan phải nộp bản giấy (là bản chính dưới dạng giấy, bản sao y công chứng, chứng thực, bản chụp) hoặc được cấp bản giấy do thủ tục hành chính chưa được kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan được nộp bản scan có xác nhận bằng chữ ký số và phải nộp bản giấy trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Quá thời hạn nêu trên nếu chưa nộp, người khai hải quan phải chịu trách nhiệm chấp hành xử lý vi phạm và các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
Khi đăng ký tờ khai hải quan, người khai hải quan khai số, ngày cấp chứng từ trên ô giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép nhập khẩu, thông tin đề nghị chậm nộp tại ô “phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu.
Cơ quan Hải quan sẽ giải quyết thủ tục hải quan theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp chứng từ chậm nộp là giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi tiếp nhận bản chứng từ do người khai gửi qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan, công chức tiếp nhận cập nhật thông tin giấy phép trên hệ thống để theo dõi trừ lùi. Đồng thời theo dõi, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các trường hợp vi phạm quy định về thời hạn chậm nộp hoặc không nộp chứng từ quy định.
Tại dự thảo Thông tư cũng quy định về nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu theo hướng cơ quan Hải quan chấp nhận bản scan có xác nhận bằng chữ ký số của doanh nghiệp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người khai hải quan nộp thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan trong các trường hợp sau:
Hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt nhưng cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu không thông báo về việc sử dụng bản chụp/bản scan của bản chính giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) và không cung cấp trang điện tử hoặc các phương thức khác để cơ quan Hải quan tra cứu xác định tính hợp lệ của C/O theo quy định tại Thông tư số 47/2020/TT-BTC ngày 27/5/2020 của Bộ Tài chính quy định về thời điểm nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ và hình thức chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với hàng hóa nhập khẩu áp dụng trong giai đoạn dịch Covid-19.
Hàng hóa thuộc diện Việt Nam thông báo đang ở trong thời điểm áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, các biện pháp tự vệ, biện pháp hạn ngạch thuế quan, biện pháp hạn chế số lượng phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC.
Người khai hải quan khai thông tin đề nghị chậm nộp bản chính chứng từ chứng nhận xuất xứ tại ô “phần ghi chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo mẫu số 01 phụ lục I ban hành kèm Thông tư số 39/2018/TT-BTC và phải khai, nộp bổ sung trong vòng 180 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu.
Quá thời hạn nêu trên nếu chưa nộp, người khai hải quan phải khai, nộp bổ sung tiền thuế theo quy định. Trường hợp không khai, nộp bổ sung, cơ quan Hải quan thực hiện việc ấn định thuế và xử lý vi phạm theo định.
Tại dự thảo thông tư cũng quy định về việc chi cục hải quan nơi lưu giữ hàng hóa kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Cụ thể, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (bao gồm: hàng xá, hàng rời và các loại hàng hóa khác) thuộc diện phải kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan có đề nghị bằng văn bản hoặc gửi qua hệ thống thì chi cục hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trình tự kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC).