|
Hàng hóa XNK tại cảng Hải Phòng. Ảnh: N.Linh |
Cụ thể, đối với vận chuyển đường biển, trường hợp hàng hóa được vận chuyển nguyên containerl, số container, số chì không thay đổi từ khi xếp hàng lên phương tiện vận tải tại cảng xếp hàng của nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên xuất khẩu đến khi nhập khẩu vào Việt Nam; thông tin tra cứu trên e-manifest trong đó thể hiện số container, số chì không thay đổi thì xem xét chấp nhận vận đơn là chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng quy định về chuyển tải, quá cảnh.
Đối với vận chuyển đường hàng không, trường hợp người khai hải quan cung cấp đầy đủ các vận đơn chủ (Master Airway Bill) cho từng chặng và vận đơn thứ cấp (House Airway Bill); trên vận đơn House Airway Bill thể hiện hàng hóa được vận chuyển từ điểm xếp hàng tại nước xuất khẩu đến địa điểm dỡ hàng của nước nhập khẩu, các thông tin về hàng hóa phù hợp giữa vận đơn Master Airway Bill, vận đơn House Airway Bill và hồ sơ hải quan thì xem xét chấp nhận các vận đơn này là chứng từ chứng minh hàng hóa đáp ứng quy định về chuyển tải, quá cảnh.
Cơ quan Hải quan kiểm tra, đối chiếu chứng từ quy định do người khai hải quan cung cấp với các thông tin trong hồ sơ hải quan để xác định tính nguyên trạng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển.