Xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường CPTPP sẽ tăng trưởng tích cực trong năm nay
CPTPP là thị trường xuất khẩu chủ lực hàng dệt may của Việt Nam, chiếm khoảng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Năm 2022 là năm thứ 4 kể từ khi hiệp định có hiệu lực ở 8/11 nước thành viên hiệp định, trong đó có các thị trường quan trọng của dệt may Việt Nam như Australia, Nhật Bản, Canada. Hầu hết các mặt hàng may mặc sẽ được hưởng thuế suất nhập khẩu bằng 0% từ năm nay, đây là một động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang khối thị trường CPTPP tăng trưởng hơn nữa.
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường tham gia CPTPP trong quý I/2022 đạt 1.292 tỷ USD, tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2021.
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất của Việt Nam thuộc nhóm các quốc gia tham gia CPTPP, chiếm 59,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang khối thị trường này và chiếm 8,95 tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may nói chung. Đứng thứ hai là thị trường Canada, chiếm 21,4% tổng kim ngạch xuất khẩu sang khối thị trường CPTPP và chiếm 3,2% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.
Nhìn chung, xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các các quốc gia tham gia CPTPP tăng ở hầu hết các thị trường, trong đó, xuất khẩu sang 2 thị trường Chile và Mexico tăng trưởng tốt, lần lượt là 129% và 106%. Trái lại, xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Nhật Bản giảm 2,9%, Peru giảm 1,2% và Brunei giảm 54,9%.
Thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang các nước tham gia CPTPP trong quý I/2022
Thị trường
|
Quý I/2022 (nghìn USD)
|
So với quý I/2021 (%)
|
Tỷ trọng quý I/2022 (%)
|
Tỷ trọng quý I/2021 (%)
|
Tổng
|
1.292.228
|
12,8
|
14,89
|
15,88
|
Nhật Bản
|
771.409
|
-2,9
|
8,89
|
11,02
|
Canada
|
276.885
|
58,9
|
3,19
|
2,42
|
Australia
|
92.439
|
14,0
|
1,07
|
1,12
|
Chilê
|
43.673
|
129,0
|
0,50
|
0,26
|
Mexico
|
37.482
|
106,1
|
0,43
|
0,25
|
Malaysia
|
28.988
|
30,5
|
0,33
|
0,31
|
Singapore
|
26.336
|
6,0
|
0,30
|
0,34
|
New Zealand
|
12.714
|
49,9
|
0,15
|
0,12
|
Pêru
|
2.193
|
-1,2
|
0,03
|
0,03
|
Brunei
|
109
|
-54,9
|
0,00
|
0,00
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan
Các chủng loại chính hàng dệt may chủ lực của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường CPTPP trong quý I/2022 là áo thun, quần dài các loại, áo Jacket, chiếm 20,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang khối thị trường này.
Nhìn chung, xuất khẩu các chủng loại hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường CPTPP đều tăng trong quý I/2022, trong đó, xuất khẩu nhiều chủng loại tăng trưởng tốt như áo Jacket, áo sơ mi, quần Short, váy, quần áo trẻ em…
Chủng loại xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trường CPTPP
Chủng loại
|
Quý I/2021
(nghìn USD)
|
So với quý
I/2021 (%)
|
Tỷ trọng quý
I/2022 (%)
|
Tỷ trọng quý
I/2021 (%)
|
Tổng
|
1.292.228
|
12,8
|
100,0
|
100,0
|
Áo thun
|
252.431
|
7,6
|
19,5
|
20,5
|
Quần
|
229.137
|
3,0
|
17,7
|
19,4
|
Áo Jacket
|
171.124
|
30,7
|
13,2
|
11,4
|
Áo sơ mi
|
109.301
|
20,3
|
8,5
|
7,9
|
Đồ lót
|
83.941
|
2,2
|
6,5
|
7,2
|
Quần Short
|
64.249
|
30,4
|
5,0
|
4,3
|
Váy
|
57.592
|
29,3
|
4,5
|
3,9
|
Quần áo trẻ em
|
48.906
|
20,7
|
3,8
|
3,5
|
Quần áo BHLĐ
|
48.696
|
12,9
|
3,8
|
3,8
|
Khăn bông
|
46.547
|
22,4
|
3,6
|
3,3
|
Vải
|
29.706
|
35,8
|
2,3
|
1,9
|
Hàng may mặc
|
21.097
|
-20,9
|
1,6
|
2,3
|
Găng tay
|
20.367
|
4,1
|
1,6
|
1,7
|
Áo len
|
19.500
|
-25,5
|
1,5
|
2,3
|
Bít tất
|
18.246
|
8,6
|
1,4
|
1,5
|
Quần áo vest
|
9.283
|
-9,0
|
0,7
|
0,9
|
Chủng loại
|
Quý I/2021
(nghìn USD)
|
So với quý
I/2021 (%)
|
Tỷ trọng quý
I/2022 (%)
|
Tỷ trọng quý
I/2021 (%)
|
Áo Kimono
|
8.549
|
1,1
|
0,7
|
0,7
|
Áo
|
7.474
|
290,9
|
0,6
|
0,2
|
Quần Áo bơi
|
6.556
|
86,6
|
0,5
|
0,3
|
Quần Áo ngủ
|
6.002
|
-24,4
|
0,5
|
0,7
|
Áo nỉ
|
4.717
|
190,3
|
0,4
|
0,1
|
Quần Jean
|
3.986
|
-54,3
|
0,3
|
0,8
|
Quần áo mưa
|
3.581
|
138,4
|
0,3
|
0,1
|
Áo Gilê
|
2.956
|
-31,5
|
0,2
|
0,4
|
Áo đạo hồi
|
1.755
|
-6,9
|
0,1
|
0,2
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan