Xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may tháng 3 và 3 tháng năm 2019
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, quý 1 năm 2019, tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng dệt may và NPL của Việt Nam đạt 8,70 tỷ USD, tăng 9,97% so với cùng kỳ năm 2018, trong đó, xuất khẩu hàng dệt may đạt 7,12 tỷ USD, tăng 10,91% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu sợi ước đạt 990,84 triệu USD tăng 8,38% so với cùng kỳ, nguyên phụ liệu đạt 435,82 triệu USD giảm 2,30% so với cùng kỳ năm trước và vải mành vải kỹ thuật khác đạt 153,97 triệu USD tăng 16,66% so với cùng kỳ năm 2018.
Trong đó, khối doanh nghiệp FDI trong quý chiếm 59,31% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt 4,2 triệu USD, tăng 8,12% so với cùng kỳ năm ngoái.
Xuất khẩu các sản phẩm của ngành dệt may tháng 3 và 3 tháng năm 2019
Mặt hàng
|
Tháng 3/2019 (triệu USD)
|
% so với T2/2019
|
% so với T3/2018
|
3T/2019 (triệu USD)
|
% so với 3T/2018
|
Tổng
|
3.125,79
|
81,78
|
8,01
|
8.706,78
|
9,97
|
Hàng dệt, may
|
2.533,77
|
93,68
|
9,27
|
7.126,13
|
10,91
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
367,94
|
37,24
|
3,06
|
990,85
|
8,38
|
Nguyên phụ liệu
|
169,22
|
73,38
|
-0,30
|
435,83
|
-2,30
|
Vải mành, vải kỹ thuật khác
|
54,86
|
20,35
|
13,46
|
153,98
|
16,66
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan
Tuy nhiên, số liệu sơ bộ tháng 4/2019 cho thấy, xuất khẩu nhóm hàng này chỉ đạt 2,34 tỷ USD, giảm 7,5% so với tháng trước. (số liệu chi tiết tháng 4 và 4 tháng sẽ được phân tích trong số sau)
Bên cạnh đó tình hình nhập khẩu NPL dệt may quý 1 năm 2019, đạt trên 1,32 tỷ USD, tăng 7,13% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may tháng 3 và 3 tháng năm 2019
Sản phẩm
|
Tháng
3/2019
(Triệu USD)
|
% so với T2/2019
|
% so với T3/2018
|
3T/2019 (Triệu USD)
|
% so với 2T/2018
|
Tổng
|
2.112,64
|
69,40
|
12,97
|
5.476,63
|
5,94
|
Vải các loại
|
1.082,23
|
71,89
|
21,16
|
2.872,12
|
7,75
|
Nguyên phụ liệu dệt may
|
524,74
|
61,80
|
6,95
|
1.329,00
|
7,13
|
Bông các loại
|
282,29
|
69,57
|
-1,81
|
710,62
|
-4,02
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
223,39
|
76,21
|
12,38
|
564,89
|
8,02
|
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan